Để việc quy hoạch, lập kế hoạch quản lý, sử dụng đất bãi sông của các địa phương đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội cũng như tuân thủ các quy định của pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai, ngày 14/6/2021 Sở Nông nghiệp và PTNT đã có văn bản số 933/SNN-TL hướng dẫn việc sử dụng bãi sông theo quy định của pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai, cụ thể:
1. Việc sử dụng đất bãi sông phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số 60/2020/QH14 và Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, trong đó việc sử dụng đất bãi sông phải đảm bảo một số nội dung chính như sau:
- Đối với các khu dân cư tập trung hiện có nằm ngoài bãi sông:
+ Các địa phương phải lập kế hoạch và tổ chức di dời các hộ dân vi phạm pháp luật về đê điều, nằm trong phạm vi bảo vệ đê điều hoặc khu vực đang bị sạt lở nguy hiểm.
+ Các khu vực dân cư tập trung có trong Phụ lục III Quyết định số 257/QĐ-TTg được tồn tại, bảo vệ, được cải tạo xây dựng mới công trình, nhà ở theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được sử dụng thêm một phần bãi sông để bố trí mặt bằng tái định cư cho các hộ dân nằm rải rác gần khu vực với diện tích không vượt quá 5% diện tích khu dân cư hiện có. Các khu vực này, địa phương phải xây dựng phương án chủ động đảm bảo an toàn trong trường hợp lũ lớn.
+ Các khu vực dân cư tập trung đã có từ lâu đời nhưng chưa có trong Phụ lục III Quyết định số 257/QĐ-TTg: Các địa phương xem xét đánh giá để đề xuất bổ sung vào quy hoạch vùng cấp huyện, báo cáo UBND tỉnh tích hợp vào Quy hoạch tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào Phụ lục III Quyết định số 257/QĐ-TTg.
- Đối với các khu vực bãi sông còn lại: Các địa phương chủ trì lập kế hoạch, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh Hải Dương và tổ chức di dời các hộ dân không nằm trong khu vực dân cư tập trung nói trên theo quy định và chỉ đạo của UBND tỉnh; Việc sử dụng bãi sông phải đảm bảo các điều kiện sau: Không gây cản lũ, không làm mất không gian chứa lũ; không ảnh hưởng đến dòng chảy hoặc bị nguy hiểm, mất an toàn; không gây tổn thất về người và tài sản khi có lũ lớn; không gây ô nhiễm môi trường, chất lượng nguồn nước; tuân thủ các quy định của Luật Đê điều.
Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng công trình, nhà ở mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Luật Đê điều chỉ được xem xét đối với một số khu vực có trong Phụ lục V Quyết định số 257/QĐ-TTg. Các khu vực còn lại không được xây dựng công trình, nhà ở mới, trừ công trình được phép xây dựng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 Luật Đê điều.
- Không nâng cao các tuyến đê bối hiện có, không xây dựng bối mới.
- Khi sử dụng bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, nhà ở và các dự án phục vụ kinh doanh dịch vụ khác phải lập dự án đầu tư cụ thể trình Bộ Nông nghiệp và PTNT thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của Điều 26 Luật Đê điều.
2. Sau khi quy hoạch vùng địa phương được duyệt và tích hợp vào quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trước khi thực hiện các thủ tục cấp đất, phê duyệt các dự án phát triển kinh tế - xã hội tại các khu vực ngoài bãi sông phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Nông nghiệp và PTNT theo quy định của pháp luật hiện hành; khi tiến hành rà soát, đánh giá, tổng hợp các hoạt động, dự án, các công trình xây dựng ngoài bãi sông, trên lòng sông có liên quan đến đê điều, thoát lũ trên địa bàn, yêu cầu các chủ dự án, chủ công trình xây dựng tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai trong việc thực hiện các thủ tục trình thẩm định, chấp thuận, cấp phép và hoạt động theo quy định. Đối với các dự án, các công trình xây dựng chưa được hoặc không được UBND tỉnh Hải Dương cấp phép nhưng đã hoạt động, xây dựng yêu cầu chấm dứt hoạt động, giải tỏa dứt điểm các công trình vi phạm đê điều phát sinh.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ trình thẩm định, chấp thuận, cấp phép các hoạt động liên quan đến đê điều đề nghị thực hiện theo quy định của Luật Đê điều, Thông tư số 46/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về trình tự thực hiện việc chấp thuận, thẩm định các hoạt động liên quan đến đê điều và các quyết định của UBND tỉnh Hải Dương: Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 29/5/2018 về việc ban hành trình tự, thủ tục cấp giấy phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Quyết định số 1889/QĐ-UBND ngày 14/6/2018 về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đê điều thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và PTNT Hải Dương.
DANH MỤC CÁC KHU VỰC DÂN CƯ TẬP TRUNG HIỆN CÓ TRÊN BÃI SÔNG TỈNH HẢI DƯƠNG |
(Theo Phụ lục III Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/206 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình) |
TT | Tên bối, bãi | Vị trí theo tuyến đê chính | Số khu dân cư tập trung | DT khu dân cư tập trung (ha) | Dân số (người) |
| Tả sông Luộc |
1 | Tiên Động | K22+00 - K23+650 | 1 | 10,97 | 1.200 |
2 | Đại Đồng; Ninh Giang 2 | K38+108 - K40+600 K41+500 - K42+200 | 2 | 54,99 | 3.334 |
3 | Bình Cách, Chi Lễ | K44+432 - K47+122 | 1 | 65,84 | 4.175 |
4 | Hữu Trung | Bối nằm hoàn toàn ngoài đê | 1 | 30,8 | 1.487 |
5 | An Quý, Quý Cao | K50+755 - K52+500 | 1 | 6,98 | 950 |
| Tả sông Kinh Thầy |
6 | Nhân Huệ | K0+00 - K1+600 | 1 | 59,95 | 2.224 |
DANH MỤC CÁC BÃI SÔNG CÓ THỂ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TỈNH HẢI DƯƠNG |
(Theo Phụ lục V Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/206 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình) |
TT | Tuyến Đê | Vị Trí | Diện tích bãi (ha) | Ghi chú |
I | Tả sông Luộc | |
1 | Hồng Phong | K33+720 - K36+440 | 63 | |
2 | Đại Đồng | K38+00 - K41+200 | 108 | |
3 | An Thổ | K48+500 - K50+100 | 61 | |
4 | An Quý | K50+900 - K52+300 | 115 | |
II | Hữu sông Rạng | |
5 | Thanh Hà | K17+800 - K20+300 | 110 | |
III | Tả sông Rạng | |
6 | Kim Thành 2 | K20+860 - K22+240 | 144 | |
IV | Tả sông Lạch Tray | |
7 | Kim Thành 3 | K0+00 - K4+300 | 136 | |
8 | Kim Thành 4 | K4+600 - K6+500 | 171 | |
V | Hữu sông Kinh Môn | |
9 | Kim Thành 5 | K19+380 - K19+850 | 29 | |
VI | Tả sông Kinh Môn | |
10 | Kinh Môn 4 | K1+874 - K4+259 | 60 | |
11 | Kinh Môn 5 | K5+050 - K7+978 | 110 | |
12 | Kinh Môn 6 | K10+100 - K10+740 | 28 | |
13 | Kinh Môn 7 | K14+00 - K14+480 | 30 | |
VII | Hữu sông Thái Bình | |
14 | Lương Tài - Cẩm Giàng | K6+500 - K12+750 | 289 | |
15 | TP. Hải Dương | K16+500 - K21+00 | 168 | |
16 | Tứ Kỳ 1 | K29+050 - K33+180 | 356 | |
17 | Tứ Kỳ 2 | K40+050 - K41+100 | 168 | |
18 | Tứ Kỳ 3 | K46+730 - K50+050 | 144 | |
VIII | Tả sông Thái Bình | |
19 | Nhân Huệ | K0+00 - K1+600 | 154 | Địa danh đúng là Hiệp Cát, An Sơn) |
20 | An Sơn | K7+840 - K9+770 | 55 | Địa danh đúng là Phả Lại, Cổ Thành) |
21 | Thái Tân | K11+740 - K14+180 | 80 | |
22 | Minh Tân | K15+300 - K18+030 | 99 | |
23 | Nam Đồng | K27+800 - K29+650; K30+480 - K33+070 | 105 | |
24 | Phượng Hoàng | K42+540 - K45+300 | 75 | |
IX | Tả sông Kinh Thầy | |
25 | Đồng Lạc (Hưng Đạo) | K10+500 - K14+00 | 269 | Địa danh đúng là Đồng Lạc |
X | Hữu sông Kinh Thầy | |
26 | Cộng Hòa | K14+900 - K17+600 | 162 | |
27 | Kinh Môn 1 | K19+200 - K20+350 | 85 | |
28 | Kinh Môn 3 | K41+00 - K43+00 | 51 | |
Chi cục Thủy Lợi